Tìm kiếm tin tức
Thông tin những nội dung chính của Nghị định 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ
Ngày cập nhật 22/04/2020

Từ ngày 01/4/2020, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bắt đầu có hiệu lực (Nghị định số 10) thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Để việc triển khai Nghị định thuận lợi, Sở GTVT thông tin một số quy định mới của Nghị định số 10 đến cơ quan, tổ chức, cá nhân.

 

I. Lược trích Thông tin báo chí ngày 02/3/2020 của Bộ GTVT

Sau hơn 05 năm thực hiện Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, các Bộ, ngành địa phương đã triển khai nghiêm túc và có hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Việc thực hiện các quy định của Nghị định cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, góp phần lập lại trật tự trong hoạt động vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông. Đồng thời, Nghị định cũng góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị vận tải nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần kéo giảm chi phí Logistics, cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thực hiện Nghị định 86 cùng với những thay đổi về quy định pháp luật, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ cũng như một số nội dung còn bất cập: Luật Quy hoạch 2017 không cho phép giới hạn quy mô đơn vị kinh doanh vận tải và Lập quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải; quy định về kinh doanh vận tải hợp đồng, du lịch còn bất cập cũng như việc chậm trễ trong ứng dụng công nghệ trong quản lý dẫn đến tình trạng một số đơn vị sử dụng xe vận chuyển hợp đồng tổ chức dịch vụ theo hình thức tuyến cố định, cạnh tranh không bình đẳng với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; hiện tượng “xe dù, bến cóc” ăn theo loại hình vận chuyển hợp đồng theo hình thức tuyến cố định bùng phát phức tạp ở hầu hết các địa phương; việc thí điểm ứng dụng phần mềm kết nối để kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng điện tử đối với xe ô tô dưới 9 chỗ tại 5 tỉnh, thành phố qua Quyết định số 24/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2016 đã chứng minh hiệu quả kinh tế, xã hội của việc ứng dụng công nghệ mới vào kinh doanh vận tải, được người dân đón nhận, kết quả thí điểm cũng khẳng định sự cần thiết cũng như điều kiện để xây dựng khuôn khổ pháp lý chính thức để quản lý.

Nghị định số 10/2020/NĐ-CP được ban hành phù hợp với những quy định mới của pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định 86 cũng như tiếp thu những bài học từ Quyết định 24 để tạo lập khuôn khổ pháp lý chính thức cho việc ứng dụng các phần mềm kết nối trong kinh doanh vận tải. Đặc biệt, Nghị định 10 đã thể hiện rõ quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cắt giảm các thủ tục hành chính và những điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; tạo lập môi trường kinh doanh vận tải minh bạch, công bằng, thuận lợi, hiện đại tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh hoạt động ổn định, phát triển;  thuận tiện cho nhu cầu đi lại của nhân dân; đồng thời vẫn duy trì siết chặt những yêu cầu về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải. 

Nghị định số 10 của Chính phủ bao gồm 07 chương 37 điều, tăng 02 chương và tăng 01 điều so với Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ; Trong đó có một số nội dung quan trọng đáng chú ý với mục tiêu giải quyết được những vấn đề bất cập mà dư luận đang hết sức quan tâm như sau:

1. Nhóm vấn đề thứ nhất

 Nghị định số 10 đã hoàn thiện quy định để phân định rõ giữa khái niệm Đơn vị kinh doanh vận tải (Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi) và Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải).

Như vậy, các đơn vị cung cấp phần mềm kết nối vận tải như hiện nay hoàn toàn chủ động lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với đơn vị mình để đảm bảo thực hiện đúng quy định (có thể lựa chọn là đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc là đơn vị vận tải). Tóm lại, đây là quy định rất mở để đơn vị tự lựa chọn và xác định hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với các điều kiện kinh doanh của Nghị định.

Ví dụ: chiếu theo quy định như trên, thì các đơn vị cung cấp phần mềm kết nối vận tải hiện nay nếu thực hiện các công đoạn (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) thì sẽ là phải đăng ký kinh doanh vận tải và hoạt động theo những quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là Đơn vị kinh doanh vận tải. Còn nếu Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 10; Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ chủ trì, phối hợp cùng Bộ Công thương, Bộ Công an và Bộ GTVT quản lý và hướng dẫn đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều 35.

2. Nhóm vấn đề thứ hai

 Nghị định số 10 đã bổ sung hoặc điều chỉnh một số nội dung quy định nhằm xử lý hiệu quả hơn tình trạng “xe dù, bến cóc” và “xe hợp đồng hoạt động trá hình xe tuyến cố định”, cụ thể như sau:

- Theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10 thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải; trên cơ sở các thông tin của hợp đồng vận chuyển, kết hợp với thông tin từ thiết bị GSHT, hệ thống sẽ xác định các trường hợp xe hợp đồng, xe du lịch thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, các cơ quan chức năng sẽ có căn cứ để kịp thời xử lý theo các quy định hiện hành.

- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 và điểm b Khoản 2 Điều 16 của Nghị định 10 đã có quy định đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế để quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn.

- Việc xử lý hoạt động “xe dù, bến cóc”, xe hợp đồng “trá hình” tuyến cố định cần nhiều giải pháp đồng bộ, nhiều quy định đã được bổ sung để quản lý chặt chẽ đối với xe hợp đồng, du lịch tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 10, trong đó có quy định như: Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm; Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe,…

3. Nhóm vấn đề thứ ba

 Nghị định số 10 đã bổ sung nội dung quy định lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải, cụ thể như sau:

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10 thì trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên, xe công ten nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh từ camera sẽ được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch; 

- Việc lắp đặt camera theo dõi, giám sát, phát hiện, ghi nhận các hành vi vi phạm quy định pháp luật của người lái xe trong quá trình điều khiển phương tiện tham gia giao thông (ví dụ: ngủ gật hoặc mất tập trung khi lái xe, sử dụng điện thoại khi lái xe, chở quá số người quy định, có hành vi cư xử thiếu văn hóa với hành khách, lái xe quá thời gian quy định, các tình huống bất thường khác...) giúp đơn vị kinh doanh vận tải kịp thời nhắc nhở, cảnh báo, ngăn ngừa lái xe vi phạm đồng thời giúp cơ quan chức năng có căn cứ để xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe và đơn vị kinh doanh vận tải, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ của hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và nâng cao hiệu quả bảo đảm trật tự an toàn giao thông và an ninh trật tự trong lĩnh vực vận tải ô tô;

Để triển khai có hiệu quả Nghị định số 10, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được quy định rõ tại Nghị định 10 sẽ khẩn trương xây dựng và ban hành các thông tư, hướng dẫn triển khai thực hiện và sẽ tuyên truyền rộng rãi tới các cơ quan thông tấn báo chí, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân biết, thực hiện và giám sát.

II. Các nội dung thay đổi khác trong Quản lý hoạt động vận tải theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

1. Các mốc thời gian cần lưu ý khi triển khai thực hiện Nghị định số 10

Mốc thời gian

Các nội dung cần thực hiện

Trước 01/7/2020

Khoản 8 Điều 4

Đến hết 30/6/2021

Khoản 4 Điều 20

Trước 01/7/2021

Khoản 8 Điều 4; Khoản 2 Điều 13, Khoản 2 Điều 14,           Điểm b Khoản 6 Điều 36

Từ 01/7/2021

Khoản 5 Điều 20; Khoản 8 Điều 20

Trước 31/12/2021

Khoản 7, Khoản 9 Điều 36

Từ 01/01/2022

Khoản 5 Điều 7

Từ 01/7/2022

Khoản 8 Điều 4, Khoản 4 Điều 5, Khoản 11 Điều 9;             Điểm d Khoản 3 Điều 11

2. Một số điểm mới khác

a) Về điều kiện KDVT (Phụ lục kèm theo: Bảng so sánh các điều kiện KDVT được quy định tại hai Nghị định 86/2014/NĐ-CP và 10/2020/NĐ-CP)

b) Điều 3:

- Khoản 2, định nghĩa lại thế nào là KDVT;

- Các Khoản 6, 7, 8 xác định lại việc KDVT bằng taxi, Hợp đồng và Du lịch;

- Bỏ khái niệm “Xe Nội bộ”.

c) Tại Khoản 4 Điều 36 quy định: Phù hiệu “Xe Nội bộ” hết hạn từ ngày 01/4/2020. Chính phủ sẽ quy định quản lý hoạt động của loại hình này (theo hình thức không kinh doanh vận tải).

d) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (Điều 35)

-  Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải, không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải:

+ Ghi nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng và chuyển yêu cầu vận chuyển đến đơn vị kinh doanh vận tải đang tham gia trong phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;

+ Thực hiện vai trò là đơn vị trung gian để xác nhận thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh vận tải với khách hàng, trong đó đảm bảo thực hiện đúng giá cước vận tải đã niêm yết hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đảm bảo bảo tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định 10; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định 10;

+ Ghi nhận đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của lái xe để thông tin đến đơn vị kinh doanh vận tải điều chỉnh dịch vụ vận tải đã cung cấp;

+ Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin đối với các dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe theo quy định pháp luật;

+ Chỉ được cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện đã được cấp phù hiệu, biển hiệu và đảm bảo các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đối với từng loại hình vận tải theo quy định. Không cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; việc cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để đơn vị vận tải thực hiện ký kết hợp đồng điện tử phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 10;

+ Thực hiện lưu trữ toàn bộ lịch sử các giao dịch đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để phục vụ thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;

+ Cung cấp cho cơ quan quản lý danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu;

+ Phải cung cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành khách và người thuê vận tải trên phần mềm;

+ Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải đảm bảo chỉ cho phép lái xe thực hiện nhiều thao tác để nhận chuyến khi xe dừng hoặc khi xe đang di chuyển thì lái xe chỉ phải thao tác một nút bấm để nhận chuyến xe;

+ Công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, có hệ thống lưu trữ các khiếu nại.

- Trường hợp đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải có thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi phải thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định 10, các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm e, điểm i, điểm k khoản 1 Điều 35 Nghị định 10.

đ) Đơn vị KDVT

- Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc đơn vị vào lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 việc cập nhật được thực hiện qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải.

- Đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện thời gian làm việc trong ngày và thời gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật giao thông đường bộ. Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục như sau:

+ Đối với lái xe taxi, xe buýt nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;

+ Đối với lái xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.

e) Về TBGSHT

- Xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình;

- Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế;

- Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.

g) Đề cập đến các quy định chung về Hợp đồng vận chuyển, Hợp đồng điện tử tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 10.

h) Việc Xác nhận tình trạng phương tiện được thực hiện trên môi trường mạng, không thực hiện qua đường công văn và là thao tác của chuyên viên xử lý hồ sơ cấp phù hiệu, biển hiệu.

i) Về KDVT bằng taxi

- Có hai loại taxi: taxi sử dụng đồng hồ tính tiền và taxi sử dụng phần mềm tính tiền;

- Được quyền lựa chọn: gắn hộp đèn hoặc dán cụm từ “XE TAXI” bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và sau xe;

- Đối với taxi sử dụng phần mềm tính tiền, ngoài cung cấp hóa đơn điện tử cho khách thì đồng thời phải gửi về cơ quan thuế các thông tin của hóa đơn sau khi kết thúc chuyến đi theo quy định của Bộ Tài chính. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đảm bảo bảo tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định 10 (điểm b, khoản 1 Điều 35)

- Phải thông báo đến Sở GTVT nơi cấp Giấy phép KDVT phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi;

- Xe ô tô KDVT có trên 70% thời gian hoạt động một tháng tại địa phương nào thì việc cấp phù hiệu tại địa phương đó (việc xác định thông qua TBGSHT).

Hiện nay, một số phương tiện xe taxi của một số DN taxi bố trí hai phương thức tính tiền trên một xe. Trong khi chờ đợi hướng dẫn của Bộ GTVT và TCĐBVN, Sở GTVT tạm thời chấp thuận hai phương thức tính tiền cùng tồn tại trên một phương tiện nhưng hành khách kết nối để thực hiện chuyến đi bằng phương thức nào thì tính tiền theo phương tiện của phương thức đó (gọi xe qua tổng đài thì tính tiền theo đồng hồ tính tiền; gọi xe qua phần mềm thì tính tiền theo phần mềm). Khi có hướng dẫn khác của Bộ GTVT thì thực hiện theo hướng dẫn đó.

k) Về KDVT bằng Hợp đồng, Du lịch

- Phải dán cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và sau xe;

- Xe ô tô KDVT có trên 70% thời gian hoạt động một tháng tại địa phương nào thì việc cấp phù hiệu tại địa phương đó (việc xác định thông qua TBGSHT);

- Đối với xe Hợp đồng: Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết;

- Đối với xe Du lịch: Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết;

- Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định 10;

- Trường hợp xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng trước ngày 1/4/2020 (đang tham gia Kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng) kể từ ngày 1/4/2020:

(1) Nếu tiếp tục hoạt động kinh doanh vận tải theo hợp đồng thì phải thực hiện cấp lại phù hiệu và dán cố định trên xe ô tô kinh doanh vận tải, thời gian thực hiện xong trước ngày 1/7/2021 theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 36 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;

(2) Nếu có nhu cầu thực hiện theo loại hình xe taxi phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để hoạt động kinh doanh theo quy định điểm b khoản 6 Điều 36 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

l) Về KDVT hành khách tuyến cố định

Có hai mốc thực hiện TTHC:

- Quy trình đăng ký khai thác tuyến áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021: thực hiện theo Khoản 4 Điều 20;

- Quy trình đăng ký khai thác tuyến áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021: thực hiện theo Khoản 5 Điều 20.

m) Các vấn đề liên quan khác

-  Các đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại.

- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam có hiệu lực, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải đường bộ được tiếp tục tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.

- Từ ngày 01/4/2020, phù hiệu “XE NỘI BỘ” đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng (Khoản 4 Điều 36).

- Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định 10 có hiệu lực thi hành(Khoản 5 Điều 36);

- Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương (Nghị định 86 không Quy định nhưng Thông tư 63/2014/TT-BGTVT lại quy định cụ thể).

n) Một số vấn đề mà các DN, HTX đặc biệt chú ý

TT

Nghị định 86

Nghị định 10 và Quyết định 355/QĐ-BGTVT ngày 10/3/2020 của Bộ GTVT

1

Đối với người điều hành vận tải:

 

- Điều 11. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải

2. Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;

b) Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;

c) Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

- Điều 13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

- Điều 36. Hiệu lực thi hành (Nghị định 10)

7. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc các đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm 2008.

 

 

- Trong Nghị định 10 không quy định cụ thể về người điều hành vận tải (chỉ quy định như ở khoản 7 Điều 36).

Trong mẫu giấy đề nghị cấp (cấp lại) Giấy phép KDVT bằng xe ô tô (bộ TTHC kèm theo QĐ 355/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT) thì quy định kê khai “Người điều hành hoạt động vận tải: (họ tên, số chứng minh nhân dân; trình độ, chuyên ngành đào tạo).

2

Đối với nơi đỗ xe của đơn vị vận tải

 

- Điều 13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

- Trong Nghị định 10 không quy định cụ thể về nơi đỗ xe của đơn vị kinh doanh vận tải.

Trong mẫu giấy đề nghị cấp (cấp lại) Giấy phép KDVT bằng xe ô tô (bộ TTHC kèm theo QĐ 355/QĐ-BGTVT ngày 10/3/2020 của Bộ GTVT) thì quy định kê khai “Nơi đỗ xe của đơn vị: Tổng số vị trí đỗ xe...(ghi rõ địa điểm, diện tích của từng vị trí)”.

Như vậy, theo quy định của Nghị định số 10 thì Nơi đỗ xe của đơn vị và người điều hành vận tải không phải là điều kiện kinh doanh vận tải, tuy nhiên DN, HTX phải xác định hai vấn đề này trước khi thành lập DN, HTX KDVT để quá trình kinh doanh sau này không gặp các vướng mắc. Vì vậy, trong mẫu giấy đề nghị cấp (cấp lại) Giấy phép KDVT bằng xe ô tô (bộ TTHC kèm theo QĐ 355/QĐ-BGTVT ngày 10/3/2020 của Bộ GTVT) thì yêu cầu phải kê khai:

- “6. Người điều hành hoạt động vận tải: (họ tên, số chứng minh nhân dân; trình độ, chuyên ngành đào tạo)”;

- “8. Nơi đỗ xe của đơn vị: Tổng số vị trí đỗ xe...(ghi rõ địa điểm, diện tích của từng vị trí)”.

Việc kê khai hai nội dung này phải trung thực, nếu không trung thực sẽ áp dụng Điểm a Khoản 6 Điều 19:

“6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:

a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;...”

Do tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu nên Bộ GTVT chưa có kế hoạch tập huấn để phổ biến Nghị định. Vì vậy, Sở GTVT đề nghị các DN, HTX, cá nhân, trong quá trình triển khai Nghị định có những vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ hãy trao đổi với Sở GTVT (qua Phòng Quản lý Vận tải và Phương tiện, hoặc qua Zalo: COVID_19GTVT) để cùng nhau tháo gỡ.

Vậy, Sở GTVT thông tin đến các sở, ngành, địa phương để biết; đến tổ chức, cá nhân; DN, HTX KDVT để triển khai trong thực tế./.

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 3.033.052
Truy cập hiện tại 947